THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG NĂM 2015 DỰ BÁO NHU CẦU NHÂN LỰC NĂM 2016 TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


SỞ LAO ĐỘNG
THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
TRUNG TÂM DỰ BÁO NHU CẦU
NHÂN LỰC VÀ THÔNG TIN
THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TP.HCM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

Số: 303 /BC-TTDBNL Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 26 tháng 11 năm 2015

 


PHÂN TÍCH THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG NĂM 2015
DỰ BÁO NHU CẦU NHÂN LỰC NĂM 2016
TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

 

   Năm 2015, Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP.Hồ Chí Minh thường xuyên khảo sát, cập nhật cung – cầu lao động thành phố tại 15 sàn giao dịch, ngày hội việc làm; 49 đợt hướng nghiệp tại các Trường trung học phổ thông; nhu cầu tìm việc – tuyển dụng tại các Trung tâm giới thiệu việc làm, các Trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, trường Nghề; các kênh thông tin tuyển lao động của doanh nghiệp. Từ kết quả tổng hợp thông tin 18.304 doanh nghiệp, với 188.574 chỗ làm việc trống (trong đó có 120.000 chỗ làm việc mới); 40.000 lao động thời vụ; và 93.633 người có nhu cầu học nghề, tìm việc làm (trong đó bao gồm khảo sát gián tiếp 69.292 người và phỏng vấn trực tiếp có 24.341 học sinh, sinh viên, người lao động). Đồng thời Trung tâm thực hiện 02 đợt khảo sát trực tiếp tại 5.100 doanh nghiệp về nhu cầu tuyển dụng nhân lực năm 2015 và giai đoạn 2016 - 2020.

 

   Với kết quả tổng hợp, phân tích thị trường lao động thành phố năm 2015 và dự báo nhu cầu nhân lực năm 2016 tại thành phố như sau:
 

PHẦN I
THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG THÀNH PHỐ NĂM 2015

 

I.    THỰC TRẠNG THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG THÀNH PHỐ NĂM 2015

 

     Năm 2015 kinh tế thành phố duy trì tốc độ tăng trưởng ổn định, hợp lý trong điều kiện có nhiều khó khăn, thử thách, chuyển dịch cơ cấu đúng hướng, chất lượng tăng trưởng kinh tế từng bước được nâng cao thông qua chỉ số ICOR ngày càng giảm (ước tính năm 2015: 3,31). Theo công bố của Ủy ban nhân dân thành phố tại phiên họp tháng 10/2015, tình hình Kinh tế - Văn hóa – Xã hội thành phố Hồ Chí Minh tiếp tục tăng trưởng và ổn định, GDP thành phố năm 2015 ước đạt 9,8% và thực hiện đồng loạt nhiều chương trình, biện pháp tái cơ cấu nền kinh tế, bình ổn thị trường, kết nối DN - ngân hàng… đã mang lại hiệu quả cao. Tính đến thời điểm 15/10/2015 thành phố có trên 25.385 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới; tổng số doanh nghiệp đang hoạt động 247.105 đơn vị. Thị trường lao động thành phố có sự gia tăng nhu cầu tuyển dụng nhân lực chất lượng trong quá trình tái cơ cấu, hội nhập cộng đồng kinh tế ASEAN và Hiệp định thương mại TPP.

 

  1. Đặc điểm thị trường lao động tại thành phố Hồ Chí Minh 2015 như sau:

 

    + Thị trường lao động 06 tháng đầu năm 2015: Nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp trong 06 tháng đầu năm 2015 tăng 7,4% so với cùng kỳ năm 2014. Xu hướng tuyển dụng và tìm việc của người lao động trên địa bàn thành phố gia tăng về lao động đã qua đào tạo nghề, kinh nghiệm làm việc.

 
    Nhân lực chất lượng cao luôn được các doanh nghiệp chú trọng và ưu tiên hàng đầu. Nhu cầu lao động có kinh nghiệm chiếm khoảng 40% tập trung ở các nhóm nghề như: Cơ khí – Tự động hoá; Điện tử - Cơ điện tử; Công nghệ thông tin; Kiến trúc – Kỹ thuật công trình xây dựng; Điện – Điện lạnh – Điện công nghiệp; Dệt may – Giày da, Kế toán – kiểm toán; Kinh doanh tài sản – Bất động sản…


    Nhu cầu tìm việc của người lao động có kinh nghiệm trong 06 tháng đầu năm 2015 chiếm 88,32% trong tổng số người tìm việc tập trung ở các nhóm ngành như: Kế toán – kiểm toán, Hành chính văn phòng, Kinh doanh – Bán hàng, Kiến trúc – Kỹ thuật công trình xây dựng, Cơ khí tự động hóa, Quản lý điều hành, Công nghệ thông tin…


    + Thị trường lao động 06 tháng cuối năm 2015: Nền kinh tế thành phố tăng trưởng khá, các lĩnh vực công nghiệp, thương mại tiếp tục tăng trưởng đóng góp đáng kể vào tăng trưởng GDP của thành phố; điều này tác động tích cực đến thị trường lao động, nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp trong 06 tháng cuối năm 2015 tăng 24,02% so với 06 tháng đầu năm 2015; tăng 5,96% so với 06 tháng cuối năm 2014. Cuối năm 2015, chính quyền thành phố tiếp tục đẩy mạnh cải thiện môi trường kinh doanh; tăng cường tiếp xúc, nắm bắt khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp, có biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, thúc đẩy đổi mới công nghệ, đầu tư chiều sâu để tăng năng suất, chất lượng hoạt động; các doanh nghiệp tiếp tục triển khai các điểm bán hàng bình ổn giá, đẩy mạnh tiến độ hoàn thành các đơn đặt hàng, thị trường bán lẻ phát triển sôi động là nguyên nhân chính dẫn đến việc tăng nhu cầu tuyển dụng lao động, đặc biệt lao động thời vụ - bán thời gian.


    Một số nhóm ngành nghề có nhu cầu tuyển dụng lao động cao như: Kinh doanh – Bán hàng; Du lịch – Nhà hàng – Khách sạn, Kinh doanh tài sản – Bất động sản, Dịch vụ phục vụ (nhân viên giới thiệu sản phẩm (PG), nhân viên vệ sinh, nhân viên giữ kho theo thời vụ, nhân viên bốc xếp…). Đồng thời các doanh nghiệp tập trung đẩy mạnh tiến độ hoàn thành các đơn đặt hàng, nhu cầu sản xuất các doanh nghiệp tuyển dụng lao động thời vụ ở các vị trí như: gia công, kiểm hàng, nhân viên giao nhận, nhân viên soát vé… ở các nhóm ngành nghề như: Dệt may – Giày da, Chế biến lương thực thực phẩm, Vận tải kho bãi – Xuất nhập khẩu…


    Thị trường lao động cuối năm 2015 tiếp tục phát triển theo hướng tăng yêu cầu chất lượng, trình độ và hạn chế về số lượng, yêu cầu đối với sinh viên mới ra trường và người lao động có nghề chuyên môn phải tự trang bị kiến thức – kỹ năng nghề nghiệp (ngoại ngữ, đạo đức nghề nghiệp) gia nhập vào thị trường lao động.

 

  2. Thực trạng đào tạo và việc làm tại thành phố năm 2015

 

  2.1 Về nhu cầu chọn ngành nghề, theo số liệu khảo sát tại 49 Trường THPT trên địa bàn thành phố năm 2015 cho thấy:


    Năm 2015 tỷ lệ học sinh có nhu cầu chọn nhóm ngành Kinh tế - Tài chính chiếm 29,40% (so với năm 2014 là 25,77%); nhu cầu học sinh chọn nhóm ngành Kỹ thuật Công nghệ có xu hướng giảm so năm 2014 từ 31,33% xuống còn 26,04% năm 2015; đáng chú ý là ngành Y dược có nhu cầu học sinh theo học tăng từ 7,83% lên 8,61% năm 2015; Khoa học tự nhiên năm 2014 chiếm 2,17% đến năm 2015 là 2,60%. Các khối ngành Kỹ thuật Công nghệ và Kinh tế - Tài chính luôn được học sinh quan tâm tìm hiểu.


    Các khối ngành nghề khác học sinh có xu hướng giảm nhu cầu chọn học như : khối ngành Nghệ thuật – Thể dục – Thể thao chiếm tỷ lệ 10,72% năm 2014 và năm 2015 là 9,51%, năm 2014 Nông – Lâm – Ngư chiếm tỷ lệ 0,09% đến năm 2015 là 0,03%, Sư phạm – Quản lý giáo dục năm 2014 chiếm 16,59% đến năm 2015 chiếm 14,90%.

 

 

TT

Ngành nghề

2014

2015

1

Kỹ thuật công nghệ

31,33

26,04

2

Khoa học tự nhiên

2,17

2,60

3

Khoa học xã hội - Nhân văn

5,50

5,84

4

Sư phạm - Quản lý giáo dục

16,59

14,90

5

Nông - Lâm - Ngư

0,09

0,03

6

Kinh tế - Tài chính

25,77

29,40

7

Y - Dược

7,83

8,61

8

Nghệ thuật - Thể dục - Thể thao

10,72

9,51

Bảng 1: Xu hướng chọn nghề của học sinh THPT trên địa bàn TPHCM 2015

 

    Sự mong muốn học Đại học vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất 87,36%, bậc cao đẳng 8,71% và trung cấp chiếm 3,93%. Các chương trình hướng nghiệp tại thành phố đã tác động đến sự định hướng chọn nghề của học sinh, trên 70% học sinh đã tự định hướng và chọn lựa ngành học phù hợp theo năng lực nhu cầu điều kiện của bản thân. Tuy vậy, công tác hướng nghiệp cần tiếp tục được đầu tư và đẩy mạnh hơn nữa để đạt được hiệu quả tối đa hướng đến đào tạo nhân lực theo nhu cầu xã hội.

 

Bậc học

2015

Đại học

87,36

Cao đẳng

8,71

Trung cấp

3,93

Bảng 2: Xu hướng chọn bậc học của học sinh THPT trên địa bàn TPHCM 2015

 

    2.2 Năm 2015, tại thành phố Hồ Chí Minh có 56 trường Đại học, 26 trường Cao đẳng chuyên nghiệp, 17 trường Cao đẳng nghề, 40 trường Trung cấp và 27 trường Trung cấp nghề.


Bảng 3: Cơ cấu đào tạo trên địa bàn TPHCM 2015

STT

Hệ đào tạo

Số trường

Năm 2012

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

1

Đại học

54

54

54

56

2

Cao đẳng chuyên nghiệp

25

25

25

26

3

Cao đẳng nghề

11

10

12

13

4

Trung cấp chuyên nghiệp

32

39

41

41

5

Trung cấp nghề

23

23

26

27

Tổng cộng

145

151

158

163

 

   
    Cùng với năng lực đào tạo Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, các trung tâm dạy nghề, Cơ sở dạy nghề tại thành phố thường xuyên đào tạo ngắn hạn được 350.000 lượt người/năm.


    Chỉ tiêu tuyển sinh năm 2015 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh là 225.863, tăng 8,82% so với năm 2014. Quy mô đào tạo trên địa bàn thành phố tập trung ở hệ đào tạo Đại học, Cao đẳng chuyên nghiệp và Trung cấp chuyên nghiệp. Cụ thể: bậc đào tạo Đại học với 96.516 chỉ tiêu, tăng 16,90%, Cao đẳng nghề với 15.107, tăng 3,41%, Trung cấp chuyên nghiệp với 52.045 chỉ tiêu, tăng 9,52%, Trung cấp nghề với 9.565 chỉ tiêu, tăng 6,30%. Riêng hệ đào tạo Cao đẳng chuyên nghiệp với 52.630 chỉ tiêu giảm 2,29% so với năm 2014.


    Cùng với các bậc học Đại học, Cao đẳng, Trung cấp; theo số liệu của phòng Dạy nghề - Sở Lao động – Thương binh và Xã hội TP.HCM vào tháng 10/2015 thành phố có 64 Trung tâm dạy nghề và 325 Cơ sở dạy nghề. Thực tế thị trường lao động năm 2015, số lượng lao động qua đào tạo có trình độ nghề ( CNKT – Sơ cấp nghề - Trung cấp) không đáp ứng được nhu cầu của doanh nghiệp. Do vậy, trong các năm qua nhu cầu tuyển sinh của các trường đào tạo nghề bậc cao đẳng và trung cấp luôn tăng.


   3.  Phân tích cung lao động


   3.1  Cơ cấu nguồn nhân lực


    Theo số liệu của Cục thống kê năm 2014, tổng số dân của TP. Hồ Chí Minh là 7.590.138 người, so với tổng điều tra dân số ngày 1/4/1999, dân số tăng thêm 2,5 triệu người, tăng 51,8% và chiếm 26,25% số dân tăng thêm của cả nước trong vòng 10 năm. Năm 2015, ước tính dân số của thành phố là 8.238.113 người, trong đó nam chiếm tỉ trọng 47,1% và nữ chiếm tỉ trọng 52,9%.


    Năm 2015, ước tính cơ cấu dân số trong độ tuổi lao động có 5.898.134 người chiếm 71,59% so tổng dân số; lực lượng lao động có 4.243.578 người chiếm 51,51% so tổng dân số, trong đó lao động đang làm việc chiếm 96,17%. Trong tổng số lao động đang làm việc chuyên môn kỹ thuật bậc cao chiếm 15,20%; chuyên môn kỹ thuật bậc trung chiếm 5,90%; các nghề giản đơn và thợ chiếm 41,40% và các loại công việc khác chiếm 33,10%.


Bảng 4: Dân số và Lao động thành phố Hồ Chí Minh

 

Chỉ tiêu

2014

2015*

Dân số

8.090.750

8.238.113

Tổng số dân trong độ tuổi lao động

5.810.565

5.898.134

Lực lượng lao động

4.190.525

4.243.578

Tổng số lao động có việc làm

4.048.000

4.081.255

Lao động cần giải quyết việc làm

290.500

291.300

Nguồn: Số liệu điều tra lao động việc làm của Tổng cục thống kê và tính toán của
Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP.HCM.


Bảng 5: Trình độ CMKT của LLLĐ thành phố Hồ Chí Minh 2015 (%)

 

Tổng

2011

2012

2013

2014

2015*

4.000.900

4.086.400

4.122.300

4.190.525

4.243.578

Lao động chưa qua đào tạo

38,52

35,70

33,46

30,07

27,67

Sơ cấp nghề

23,68

25,69

24,49

25,05

25,59

Công nhân kỹ thuật lành nghề

13,44

13,89

16,21

17,38

17,74

Trung cấp (CN - TCN)

3,82

4,13

4,21

4,46

4,81

Cao đẳng (CN- CĐN)

3,54

3,69

3,83

4,13

4,38

Đại học trở lên

17,00

16,90

17,80

18,91

19,81

Nguồn: Số liệu điều tra lao động việc làm của Tổng cục thống kê và tính toán của
Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP.HCM.


    Theo thống kê khảo sát Cung nhân lực của Cục Việc làm và Sở Lao động – Thương binh thành phố thành phố năm 2015, tỷ lệ lao động qua đào tạo tại thành phố Hồ Chí Minh (bao gồm có bằng và không bằng hoặc chỉ có chứng chỉ nghề ngắn hạn) chiếm tỷ trọng 72,33% so tổng số lực lượng lao động thành phố.


    Trình độ chuyên môn của lực lượng lao động trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh tăng qua các năm: 2011 là 61,48% đến năm 2014 là 69,93% và năm 2015 dự tính 72,33%.


   3.2    Nhu cầu tìm việc làm


    Năm 2015 đánh dấu nhiều sự kiện quan trọng về kinh tế của đất nước như: chính thức hội nhập cộng đồng kinh tế AEC, các hiệp định thương mại tự do được ký kết (Việt Nam ký kết 10 FTA trong năm 2015), do vậy các doanh nghiệp càng chú trọng việc xây dựng, tái cơ cấu bộ máy nhân sự, đầu tư nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (lao động có tay nghề - trình độ cao) nhằm gia tăng năng lực cạnh tranh thời kỳ hội nhập.


    Thành phố Hồ Chí Minh luôn là địa phương thu hút người lao động từ các tỉnh, thành phố khác đến làm việc đặc biệt là lực lượng lao động có trình độ đại học – cao đẳng – trung cấp…và kinh nghiệm làm việc. Một số ngành nghề có nhu cầu tìm việc cao như: Kế toán – Kiểm toán (24,79%), Hành chính văn phòng (10,06%), Kinh doanh – Bán hàng (8,44%), Kiến trúc – Kỹ thuật công trình xây dựng (6,01%), Cơ khí – Tự động hóa (4,66%), Marketing – Quan hệ công chúng (4,41%), Vận tải – Kho bãi – Xuất nhập khẩu (4,14%)….

 


 
Biểu đồ 1: Nhu cầu tìm việc 4 quý năm 2015


    Thị trường lao động thành phố năm 2015 thể hiện sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, giữa nhu cầu lao động chất lượng cao, lao động có trình độ chuyên môn cao và lực lượng lao động có trình độ trên đại học, đại học, cao đẳng còn thiếu kinh nghiệm – kỹ năng và ngoại ngữ. Nhu cầu tìm việc của lực lượng lao động có kinh nghiệm năm 2014 là 85% đến 2015 chiếm 87,19 % tổng số người tìm việc được khảo sát.


Bảng 6: Nhu cầu tìm việc theo kinh nghiệm năm 2015

Tổng

2014

2015

Không có kinh nghiệm

15,00

12,81

1 Năm

17,00

23,08

2 - 5 Năm

46,40

40,50

Trên 5 năm

21,60

23,60

 


    Yêu cầu về mức lương của người tìm việc trong năm 2015 như sau: Đối với mức lương dao động từ 3 triệu đến 8 triệu chiếm 73,23 % tổng lực lượng lao động có nhu cầu tìm việc thường xuyên trong khi đó năm 2014 chiếm tỷ lệ là 69,23%.


Bảng 7: Cơ cấu mức lương yêu cầu của người lao động
 

Mức lương

Tỷ lệ (%)

2014

2015

Dưới 3 triệu

12,35

3,25

3 - 5 triệu

35,77

35,89

5 - 8 triệu

33,46

37,34

8 - 10 triệu

7,74

12,09

10 - 15 triệu

5,61

6,18

Trên 15 triệu

5,07

5,25

 


    Về trình độ lao động tìm việc: Người tìm việc có trình độ Trên đại học (2,79%), Đại học (61,23%) giảm 3,98% so với năm 2014, Cao đẳng (CN-CĐN) chiếm (23,15%), Trung cấp chiếm (8,62%): chủ yếu ở các nhóm ngành như: Kế toán – Kiểm toán, Quản trị kinh doanh, Quản lý điều hành, Hành chính văn phòng, Tài chính – Tín dụng – Ngân hàng…


    Sơ cấp nghề - CNKT- Lao động phổ thông (4,21%): nhu cầu tìm việc ở các nhóm ngành như: Dịch vụ phục vụ (bảo vệ, giúp việc nhà…), Dệt may – Giày da, Cơ khí…


   4.    Phân tích cầu việc làm (Nhu cầu tuyển dụng nhân lực)


   4.1    Cơ cấu lao động đang làm việc


Bảng 8: Cơ cấu của LLLĐ đang làm việc chia theo khu vực kinh tế
 

Khu vực kinh tế

2014

2015*

Tổng

100

100

 + Nông lâm nghiệp

2,60

2,55

 + Công nghiệp - xây dựng

32,80

32,65

 + Dịch vụ

64,60

64,80

Nguồn: Số liệu điều tra lao động việc làm của Tổng cục thống kê và tính toán của
Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP.HCM.


    Lực lượng lao động tại khu vực kinh tế Nông – Lâm – Ngư nghiệp chiếm 2,55% tổng lực lượng lao động đang làm việc, nhu cầu nhân lực trong khu vực này tập trung vào chất lượng lao động có trình độ kỹ thuật, chất xám, phát triển theo xu hướng nông nghiệp hiện đại áp dụng kỹ thuật công nghệ cao, ứng dụng công nghệ sinh học.


    Hoạt động thương mại, dịch vụ cùng với sự phát triển của hệ thống phân phối bán buôn, bán lẻ rộng khắp theo hướng văn minh, hiện đại đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, góp phần kích thích sản xuất. Khu vực dịch vụ có chiếm tỷ trọng lao động cao nhất 64,60% năm 2014 và tăng đến năm 2015 đạt 64,80%.


    Lực lượng lao động tham gia làm việc trong Khu vực Công nghiệp – Xây dựng năm 2015 chiếm tỷ lệ 32,65% tổng lực lượng lao động đang làm việc giảm 0,15% so với năm 2014.


Bảng 9: Cơ cấu của LLLĐ đang làm việc trên địa bàn TPHCM chia theo trình độ

 

STT

 Trình độ chuyên môn kỹ thuật

2014

2015

1

Lao động chưa qua đào tạo

30,07

27,67

2

Sơ cấp nghề

25,05

25,59

3

Công nhân kỹ thuật lành nghề

17,38

17,74

4

Trung cấp (CN - TCN)

4,46

4,81

5

Cao đẳng (CN- CĐN)

4,13

4,38

6

Đại học trở lên

18,91

19,81

Nguồn: Tính toán của Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP.HCM
từ các nguồn số liệu Tổng Cục Thống kê và Tổng điều tra Cung lao động của Cục Việc làm.


   4.2  Nhu cầu tuyển dụng nhân lực
    

    Về cơ cấu trình độ chuyên môn: Nhu cầu tuyển dụng lao động năm 2015 tăng 6,63% so với năm 2014, trong đó nhu cầu tuyển dụng nhân lực qua đào tạo chiếm 72,36% tăng 14,55% so với cùng kỳ. Nhu cầu tuyển dụng lao động có trình độ năm 2015 tập trung ở các nhóm ngành nghề như: Công nghệ thông tin, Kiến trúc – Kỹ thuật công trình xây dựng, Cơ khí tự động hóa, Tài chính – Ngân hàng, Quản lý kiểm định chất lượng, Kế toán – Kiểm toán, Điện – Điện lạnh – Điện công nghiệp, Kinh doanh tài sản – Bất động sản, Marketing – Quan hệ công chúng - Quản lý điều hành, Biên phiên dịch, Truyền thông – Thiết kế đồ họa …

 


 
Biểu đồ 2: Nhu cầu tuyển dụng nhân lực theo trình độ đào tạo năm 2015


    + Lao động chưa qua đào tạo chiếm (27,64%): Nhu cầu tuyển dụng tập trung ở các nhóm ngành nghề như: Dịch vụ phục vụ (giúp việc nhà, bảo vệ…), Vận tải – Kho bãi – Xuất nhập khẩu, Kinh doanh – Bán hàng…ở các vị trí lao động mang tính chất thời vụ - bán thời gian: nhân viên phục vụ nhà hàng – phụ bếp, giao hàng, nhân viên đóng gói sản phẩm, giữ kho, bán hàng…


    + Sơ cấp nghề - CNKT: chiếm 17,66% nhu cầu tuyển dụng tập trung ở các nhóm ngành như Cơ khí – Tự động hóa, Dệt may – Giày da, Mộc – Mỹ nghệ - Tiểu thủ công nghiệp, Kinh doanh – Bán hàng…


    + Trung cấp (CN-TCN): chiếm 21,23% nhu cầu tuyển dụng tập trung ở các nhóm ngành như Cơ khí tự động hóa, Điện – điện lạnh – điện công nghiệp, Kinh doanh – Bán hàng, Dịch vụ - Thông tin tư vấn – Chăm sóc khách hàng…


    + Cao đẳng – Đại học chiếm 33,1% tuyển dụng nhiều ở các nhóm ngành như: Kế toán – Kiểm toán, Quản lý điều hành, Quản lý kiểm định chất lượng, Hành chính văn phòng, Điện tử - Cơ điện tử….; Trên đại học chiếm chiếm 0,38%ở các ngành như Giáo dục – Đào tạo – Thư viện, Kinh doanh tài sản – bất động sản…

 


Biểu đồ 3: Nhu cầu tuyển dụng nhân lực năm 2015


    Các nhóm ngành nghề có nhu cầu tuyển dụng cao năm 2015 như: Kinh doanh – Bán hàng (22,96%), Dịch vụ phục vụ (18,42%), Dịch vụ du lịch – Nhà hàng – Khách sạn (7,06%), Công nghệ thông tin (6,72%), Vận tải kho bãi xuất nhập khẩu (5,77%), Dệt may – Giày da (4,40%), Kinh doanh tài sản – bất động sản (3,98%).


 
Biểu đồ 4: 08 nhóm ngành nghề có nhu cầu tuyển dụng cao trong năm 2015


    Về kinh nghiệm làm việc: Có 43,12% nhu cầu tuyển dụng lao động là lao động không có kinh nghiệm, tập trung chủ yếu trong các nhóm ngành nghề như: Dịch vụ phục vụ (giúp việc nhà, bảo vệ...), Nhân viên kinh doanh - Bán hàng, Dịch vụ du lịch - Nhà hàng - Khách sạn, Vận tải - Kho bãi - Xuất nhập khẩu, Dịch vụ thông tin tư vấn - Chăm sóc khách hàng, Marketing - Quan hệ công chúng, Công nghệ thông tin, Điện tử - Cơ điện tử, Kinh doanh tài sản - Bất động sản, Tài chính - Tín dụng - Ngân hàng… Nhu cầu tuyển dụng lao động có 01 năm kinh nghiệm trở lên chiếm 56,88% tập trung chủ yếu trong các nhóm ngành nghề như: Cơ khí - Tự động hóa, Công nghệ thông tin, Dệt may - Giày da, Kiến trúc - Kỹ thuật công trình xây dựng, Truyền thông – Quảng cáo – Thiết kế đồ họa, Nhân viên kinh doanh - Bán hàng, Dịch vụ du lịch - Nhà hàng - Khách sạn, Quản lý điều hành – Nhân sự, Điện - Điện lạnh - Điện công nghiệp, Điện tử - Cơ điện tử, Kinh doanh tài sản – Bất động sản…


 
Biểu đồ 5:Nhu cầu tuyển dụng lao động theo kinh nghiệm làm việc năm 2015


    Về mức lương tuyển dụng: Căn cứ vào số liệu khảo sát năm 2015, mức lương tuyển dụng lao động trên địa bàn thành phố như sau:


    + Dưới 3 triệu chiếm tỷ lệ 3,05%: nhu cầu tuyền dụng tập trung ở nhóm lao động mang tính chất thời vụ - bán thời gian ở các vị trí như: nhân viên bán hàng, phục vụ tiệc cưới, nhân viên PG, nhân viên khảo sát thị trường sản phẩm mới, phát tờ rơi, nhập liệu…chủ yếu nhu cầu tuyển dụng mức lương này không yêu cầu người lao động có kinh nghiệm làm việc.


    + Từ 3 triệu – 5 triệu chiếm 25,16%: nhu cầu tuyển dụng không yêu cầu kinh nghiệm ở các vị trí như: nhân viên kho, nhân viên lắp ráp linh kiện điện tử (Điện tử - Cơ điện tử), nhân viên bán hàng qua điện thoại, nhân viên sơ chế thực phẩm, nhân viên bếp, nhân viên cắt chỉ, đóng gói sản phẩm; nhu cầu tuyển dụng lao động yêu cầu ít nhất 1 năm kinh nghiệm – thạo nghề (sơ cấp – CNKT) ở các vị trí như; công nhân may – thợ in lụa, thợ làm bánh, thợ cắm hoa, thợ sơn…


    + Từ 5 triệu đến 10 triệu chiếm 57,9%: nhu cầu tuyển dụng ở các vị trí yêu cầu có trình độ (Đại học – Cao Đẳng – Trung cấp) và ít nhất 1 năm kinh nghiệm như: kỹ sư điện lạnh, lập trình viên, kế toán tổng hợp, nhân viên thu hồi nợ, nhân viên xuất nhập khẩu, thông dịch viên…


    + Từ 10 triệu trở lên: yêu cầu chiếm 13,88% chủ yếu ở các vị trí đòi hỏi kinh nghiệm từ 2 năm kinh nghiệm trở lên như: kỹ sư xây dựng – kiến trúc sư, phiên dịch viên (Anh, Hoa, Nhật, Hàn…), lập trình viên, chuyên viên kinh tế - đầu tư, chuyên viên phân tích và lập dự án đầu tư, các vị trí quản lý nhân sự - tuyển dụng…


II.   NHỮNG NHẬN ĐỊNH CHUNG VỀ CUNG - CẦU LAO ĐỘNG


    Năm 2015, thị trường lao động thành phố tiếp tục phát triển theo tăng trưởng kinh tế - xã hội thành phố, xu hướng tuyển dụng nhân lực có trình độ, kinh nghiệm làm việc là xu hướng chung ở tất cả các nhóm ngành nghề. Tuy vậy một số nhóm ngành nghề tiếp tục có biểu hiện tương đối rõ nét sự chưa tương xứng giữa cung – cầu như:


   1.  Công nghệ thông tin: 83,16% nhu cầu tuyển dụng nhân lực ngành CNTT đòi hỏi kinh nghiệm từ 1 năm trở lên; 85,65% nhu cầu tuyển dụng nhân lực có trình độ Cao đẳng – Đại học – Trên đại học chủ yếu ở các vị trí như: nhân viên phân tích và kiểm tra phần mềm, nhân viên lập trình (HTML, C++/C#/Java/PHP, IOS...), kỹ sư lập trình cầu nối… Trung cấp (CN-TCN) 11,84% ở các vị trí như: nhân viên cài đặt ứng dụng, kỹ thuật viên sữa chữa máy tính – điện thoại di động, nhân viên quản trị website…Xu hướng lập trình ứng dụng cho các thiết bị thông minh ngày càng phát triển và đa dạng ngôn ngữ lập trình, để đáp ứng được sự phát triển của thị trường công nghệ ứng cử viên phải có kiến thức nền tảng vững, thường xuyên cập nhật công nghệ và ngoại ngữ (Anh, Nhật) - một trong những yếu tố quan trọng của ngành. Các ứng cử viên là sinh viên mới tốt nghiệp để đáp ứng nhu cầu tuyển dụng phải tự trang bị kiến thức ngoại ngữ - kiến thức chuyên ngành và khả năng tự nghiên cứu.


 
Biểu đồ 6: Mức lương tuyển dụng ngành CNTT theo số liệu khảo sát năm 2015

 


 
Biểu đồ 7: Nhu cầu tìm việc ngành CNTT theo kinh nghiệm làm việc năm 2015


   2.  Dệt may - Giày da: Theo số liệu thống kê của Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động TP.HCM, nhu cầu nhân lực ngành Dệt – May dịch chuyển theo xu hướng nhân lực chất lượng cao (kỹ năng – tay nghề chuyên môn – kinh nghiệm làm việc).


    Nhu cầu tuyển dụng nhân lực trình độ Trung cấp - Cao đẳng ở các vị trí thiết kế như: Thiết kế thời trang, thiết kế rập - nhảy size - giác sơ đồ, thiết kế mẫu vải, thiết kế hoa văn vải; Kiểm định chất lượng (kiểm định thành phẩm, kiểm tra chất lượng nguyên vật liệu).


    Đại học – Trên Đại học: nhu cầu tuyển dụng tập trung ở các vị trí như nhân viên kiểm định (QA-QC), Quản lý phân xưởng…

 

 

Vị trí tuyển dụng thường xuyên Ngành Dệt May

Tỷ lệ (%)

Thiết kế

5,14

Kiểm định chất lượng

8,74

Thợ may - công nhân

60,97

Nhân viên kinh doanh - thu mua – Quản lý đơn hàng

8,50

Quản lý

9,95

Vị trí khác

6,71

 
Bảng 10: Thống kê vị trí tuyển dụng thường xuyên ngành Dệt May


    Nhu cầu tuyển dụng ngành Dệt May chiếm tỷ trọng 4,4% tăng 8,26% so với năm 2014. Theo xu hướng giảm nhiều ở tuyển dụng lao động phổ thông, sơ cấp nghề và tập trung nhu cầu tuyển công nhân kỹ thuật lành nghề, trung cấp nghề, chú trọng tăng nhu cầu tuyển dụng lao động cao đẳng, đại học đặc biệt lao động cho thiết kế, tạo mẫu sản phẩm do các doanh nghiệp ngày càng chú trọng khâu tạo mẫu, thiết kế sản phẩm may cho phù hợp với xu hướng của thị trường nội địa.

 


Biểu đồ 8: Nhu cầu tuyển dụng nhân lực ngành Dệt May – Giày da theo trình độ


   3.  Dịch vụ du lịch - Nhà hàng - Khách sạn: nhu cầu tuyển dụng nhân lực ngành Du lịch – Nhà hàng – Khách sạn tại thành phố Hồ Chí Minh có xu hướng tăng qua các năm, năm 2012 chiếm 2,05% tổng nhu cầu tuyển dụng lên 7,06% tổng nhu cầu năm 2015, trong đó nhu cầu tuyển dụng nhân lực trình độ qua đào tạo nghề tăng. Ước tính năm 2015, nhu cầu tuyển dụng nhân lực ngành du lịch tăng 37,72% so với năm 2014 ở các vị trí như: nhân viên tư vấn du lịch, điều hành tour, hướng dẫn viên du lịch, biên tập và quản trị nội dung website, … với mức lương bình quân khoảng 5 – 8 triệu đồng/tháng, trong đó, các doanh nghiệp yêu cầu lao động có trình độ Đại học trở lên chiếm (5,38%); Cao đẳng (7,31%); Trung cấp (17,82%) và Sơ cấp nghề (16,77%).Nhu cầu nhân lực là cấp quản lý điều hành trong ngành Du lịch  (giám đốc, quản lý cao cấp, chuyên gia…)  năm 2014 – 2015 chiếm khoảng 10% nhu cầu tuyển dụng toàn ngành du lịch trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.


   4.  Vận tải – Kho bãi – Xuất nhập khẩu: nhu cầu tuyển dụng tăng 39,31% so với năm 2014, 83,24% các vị trí tuyển dụng của ngành có mức lương từ 5 triệu đến 10 triệu, từ 10 triệu trở lên chiếm 4,48%, và mức lương từ 3 triệu đến 5 triệu chiếm 12,27%. Nhu cầu tuyển dụng lao động có trình độ Trung cấp – Cao đẳng – Đại học – Trên đại học chiếm 20,68% nhu cầu tuyển dụng ở các vị trí như nhân viên chứng từ - thủ tục hải quan (đường biển/hàng không), nhân viên xuất nhập khẩu, nhân viên thu mua, nhân viên điều hành – quản lý kho…43,85% nhu cầu tuyển dụng lao động là CNKT lành nghề ở các vị trí như: Lái xe các phương tiện vận tải nặng, phụ kho, nhân viên giao hàng….

 


Biểu đồ 9: Nhu cầu tuyển dụng ngành Vận tải – Kho bãi – Xuất nhập khẩu


   5.  Đối với các nhóm ngành nghề khác, thì nhu cầu tuyển dụng công nhân kỹ thuật lành nghề, nhân lực có trình độ cao, nhân lực quản lý cũng luôn là yêu cầu cần thiết của các doanh nghiệp.

 


PHẦN II
DỰ BÁO NHU CẦU NHÂN LỰC NĂM 2016


    Định hướng phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2016-2020; thành phố tiếp tục có nhiều chính sách, giải pháp dồn sức cho việc nâng cao chất lượng tăng trưởng gắn với chuyển dịch cơ cấu kinh tế; tăng cường ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát; tiếp tục tập trung tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, kinh doanh, bảo đảm tăng trưởng hợp lý; đẩy mạnh tái cơ cấu nền kinh tế; tạo sự đột phá trong nâng cao chất lượng tăng trưởng và năng lực cạnh tranh, đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục - đào tạo và khoa học công nghệ là động lực phát triển văn hóa - xã hội, bảo đảm an sinh và phúc lợi xã hội…, thúc đẩy kinh tế Thành phố phát triển bền vững. Kinh tế xã hội thành phố phát triển và hội nhập là điều kiện phát triển thị trường lao động thành phố theo xu hướng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.


    Trong quá trình hòa nhập kinh tế thế giới, xây dựng nền kinh tế thị trường theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thị trường lao động TP. Hồ Chí Minh đang phát triển với yêu cầu tăng cường nhanh nguồn nhân lực có trình độ cao, có kiến thức kỹ năng về khoa học, công nghệ, quản lý, sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên hạn chế về phát triển thị trường lao động thành phố vẫn chưa đồng bộ, còn thể hiện sự chênh lệch cung – cầu lao động về số lượng đặc biệt chất lượng chưa phù hợp yêu cầu phát triển kinh tế và hội nhập. Nghịch lý ở đây, TP. Hồ Chí Minh đang rất thừa lao động nhưng lại thiếu nhân lực có trình độ cao cho những ngành nghề nằm trong định hướng phát triển. Thị trường lao động trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh tiếp tục có sự chênh lệch giữa cung - cầu. Việc “thừa - thiếu, thiếu - thừa” giữa các ngành, nghề vẫn luôn hiện diện. Cử nhân thất nghiệp, có nhu cầu tìm việc chiếm khoảng 60% số người đang tìm việc. Doanh nghiệp luôn cần nhân lực hài hòa 3 yếu tố: kiến thức nghề, kỹ năng nghề và thái độ (đạo đức nghề nghiệp, kỷ luật, trách nhiệm…).


    Quá trình hội nhập mang đến nhiều cơ hội và thách thức đối với tiến trình phát triển kinh tế xã hội ở Việt Nam và sự thay đổi thị trường lao động; thời kỳ hội nhập sẽ mở ra nhiều cơ hội việc làm và những yêu cầu cao hơn đối với người lao động, với tiêu chí tuyển dụng cao hơn, đòi hỏi nguồn nhân lực phải có kỹ năng cùng với kiến thức chuyên môn.


    Vì vậy, việc tham gia đồng bộ của các ngành, các cấp, các đoàn thể xã hội, các cơ quan quản lý nhà nước, doanh nghiệp, trường đào tạo và xã hội là điều cần thiết hiện nay để từng bước nâng cao nguồn nhân lực có chất lượng và hạn chế sự nghịch lý của thị trường lao động.


I.  DỰ BÁO NHU CẦU NHÂN LỰC - THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG NĂM 2016


Căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế xã hội của thành phố 2016-2020, tổng hợp khảo sát nhu cầu nhân lực của các doanh nghiệp và ứng dụng các phương pháp phân tích dự báo nhu cầu nhân lực; dự kiến năm 2016 toàn thành phố có nhu cầu 270.000 chỗ làm việc, trong đó có khoảng 130.000 chỗ làm việc mới. Nhu cầu tuyển dụng tập trung ở những ngành nghề như: Công nghệ thông tin, Cơ khí, Vận tải – Kho bãi xuất nhập khẩu, Dệt May – Giày da, Dịch vụ du lịch – Nhà hàng khách sạn, Tài chính – Tín dụng – Ngân hàng, Y tế - chăm sóc sức khỏe, Giáo dục đào tạo, Biên phiên dịch…


  1.  Nhu cầu nhân lực của các ngành năm 2016:


Bảng 11: Nhân lực phân theo khu vực kinh tế năm 2016

Tổng

Đơn vị

2016

Người

4.128.749

Nông, lâm, ngư nghiệp

Người

91.245

%

2,21

Công nghiệp & xây dựng

Người

1.355.881

%

32,84

Dịch vụ

Người

2.681.623

%

64,95

 


Bảng 12: Nhu cầu nhân lực 4 ngành công nghiệp trọng yếu trên địa bàn TPHCM năm 2016

STT

Ngành nghề

Tỉ lệ  (%)

1

Cơ khí

2,98

2

Điện tử - Công nghệ thông tin

7,27

3

Chế biến lương thực thực phẩm

1,46

4

Hóa chất – Nhựa cao su

1,38



Bảng 13: Nhu cầu nhân lực 9 ngành kinh tế dịch vụ trên địa bàn TPHCM năm 2016

STT

Ngành nghề

Tỉ lệ (%)

1

Tài chính – Tín dụng – Ngân hàng – Bảo hiểm

5,62

2

Giáo dục – Đào tạo

1,23

3

Du lịch

4,02

4

Y tế

1,94

5

Kinh doanh tài sản – Bất động sản

2,77

6

Dịch vụ tư vấn, khoa học – công nghệ, nghiên cứu và triển khai

3,31

7

Thương mại

21,00

8

Dịch vụ vận tải – Kho bãi – Dịch vụ cảng

3,33

9

Dịch vụ bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin

1,53

 


Bảng 14: Nhu cầu nhân lực các ngành nghề khác thu hút nhiều lao động trên địa bàn TPHCM năm 2016

STT

Ngành nghề

Tỉ lệ (%)

1

Truyền thông - Quảng cáo - Marketing

6,22

2

Dịch vụ phục vụ

16,93

3

Dệt may - Giày da - Thủ công mỹ nghệ

5,75

4

Quản lý - Hành chính - Nhân sự

6,26

5

Kiến trúc - Xây dựng - Môi trường

1,78

6

Công nghệ - Nông lâm

1,29

7

Khoa học - Xã hội - Nhân văn

1,28

8

Ngành nghề khác

2,99

 

Tổng nhu cầu tuyển dụng năm 2016:270.000 chỗ làm việc trống.


  2.    Nhu cầu nhân lực theo trình độ chuyên môn năm 2016


Bảng 15: Xu hướng nhu cầu nhân lực theo trình độ chuyên môn năm 2016

STT

Trình Độ

Cơ cấu nhu cầu (%)

1

Lao động chưa qua đào tạo

27

2

Sơ cấp nghề

6,5

3

Công nhân kỹ thuật lành nghề

9,0

4

Trung cấp (CN-TCN)

22,5

5

Cao đẳng (CN-CĐN)

16,5

6

Đại học

17,5

7

Trên đại học

0,78

 


  3.  Xu hướng phát triển thị trường lao động năm 2016:


    Việt Nam hội nhập sâu, rộng vào kinh tế toàn cầu với việc tham gia Hiệp định đối tác chiến lược kinh tế xuyên Thái Bình Dương (TPP), Cộng đồng ASEAN, ký kết và thực hiện các hiệp định thương mại tự do (FTA), thực hiện lộ trình cam kết WTO, AFTA… Kinh tế xã hội thành phố phát triển, thị trường lao động bước đầu hình thành dịch chuyển tự do mở ra nhiều cơ hội việc làm. Thị trường lao động thành phố năm 2016 phát triển theo xu hướng lao động đã qua đào tạo có nghề chuyên môn yêu cầu về chất lượng, năng suất lao động, trình độ lao động phục vụ cho việc mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư nước ngoài, xuất khẩu lao động… Nhu cầu nhân lực tại thành phố Hồ Chí Minh năm 2016 là 270.000 chỗ làm việc (Quý 1: 65.000, quý 2: 70.000, quý 3: 70.000, quý 4: 65.000) theo xu hướng như sau:


    -  Quý I/2016: nhu cầu nhân lực trong các ngành nghề Marketing, bán hàng, tiếp thị - trưng bày sản phẩm, Dịch vụ du lịch, Nhà hàng – Khách sạn, nghiên cứu thị trường, Người dẫn chương trình, Xây dựng, Sửa chữa điện, Cơ khí, Dịch vụ giúp việc nhà, giao hàng, nhân viên bảo vệ, PG, đóng gói sản phẩm, nhân viên phục vụ tại các khu vui chơi giải trí…sẽ tăng cao trong tháng 01/2016 và tháng 2/2016. Tháng 3 xu hướng nhu cầu tuyển dụng gia tăng lao động lành nghề cho các ngành sản xuất, chế biến như Dệt may – Giày da, Chế biến thực phẩm, Vận tải – Kho bãi – Xuất nhập khẩu, Nhựa – Bao bì, Xây dựng, …Trong quý I/2016 nhu cầu khoảng 65.000 chỗ làm việc trống, trong đó 30% nhu cầu lao động phổ thông. Dự kiến mức thiếu hụt lao động sau Tết Nguyên đán 2016 bình quân từ 3,5% đến 4%.


    -  Quý II/2016 và quý III/2016: tình hình kinh tế thành phố dự báo tiếp tục phát triển theo xu hướng hội nhập – ổn định sản xuất kinh doanh, thị trường tuyển dụng lao động có sự gia tăng theo xu hướng nhân lực chất lượng cao. Nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp tăng so quý I/2016, dự kiến nhu cầu tuyển dụng của quý II/2016 khoảng 70.000 chỗ làm việc và quý III/2016 khoảng 70.000 chỗ làm việc trống. Tập trung thu hút lao động ở một số ngành nghề như: Công nghệ thông tin, Dệt may - Giày da, Vận tải – Kho bãi – Xuất nhập khẩu, Kinh doanh tài sản – Bất động sản, Tài chính – Tín dụng – Ngân hàng, Marketing - Kinh doanh – Bán hàng, Cơ khí, Kiến trúc – kỹ thuật công trình xây dựng, Công nghệ ô tô – xe máy, Nông – lâm nghiệp – thủy sản, Quản lý nhân sự, Kế toán kiểm toán, Hóa – Hóa chất, Dịch vụ - Phục vụ, Điện – Điện tử, …


    -  Quý IV/2016: nhu cầu khoảng 65.000 chỗ làm việc trống, việc tuyển dụng nhân sự chú trọng chất lượng, trình độ, nhu cầu tuyển dụng lao động phổ thông chiếm 28%. Nhu cầu tuyển dụng nhân lực tập trung ở các nhóm ngành nghề như: Dệt may - Giày da, Công nghệ thực phẩm, Công nghệ thông tin, Dịch vụ - Phục vụ, Bán hàng, Nhân viên kinh doanh…


    Nguồn nhân lực trong thời kỳ hội nhập cần quan tâm là trình độ kỹ năng nghề được công nhận giữa các nước AEC làm cơ sở cho việc dịch chuyển lao động giữa các quốc gia trong khu vực cũng như thế giới. Đó chính là vấn đề thách thức của nguồn nhân lực Việt Nam đặc biệt đối với thành phố Hồ Chí Minh, địa phương có nguồn nhân lực đa dạng về ngành nghề và trình độ chuyên môn. Hội nhập sẽ mở ra nhiều cơ hội việc làm với nhiều yêu cầu cao hơn đối với người lao động, với tiêu chí tuyển dụng cao hơn đòi hỏi nguồn nhân lực ngoài kiến thức chuyên môn phải có kiến thức ngoại ngữ, khả năng tư duy sáng tạo, kỹ năng giao tiếp – làm việc nhóm và tác phong công nghiệp (kỷ luật và trách nhiệm).


II.    ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG


    Từ góc độ của chức năng, nhiệm vụ hoạt động, Trung tâm Dự báo nhu cầu nhân lực và Thông tin thị trường lao động Thành phố đề xuất các vấn đề như sau:


    1.  Tăng cường công tác quản lý nhà nước về thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực, đẩy mạnh sự liên kết, hợp tác đồng bộ các hoạt động hướng nghiệp, tuyển sinh, đào tạo, thực hành gắn kết nhu cầu sử dụng lao động.


    Các cơ quan thẩm quyền thực hiện nhanh lộ trình sắp xếp hệ thống trường chuyên về từng cấp đào tạo Đại học, Cao đẳng và Trung cấp; phát triển đào tạo liên thông theo loại hình vừa học vừa làm, thống nhất không phân biệt bằng cấp theo loại hình đào tạo.


    2.  Định hướng phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của thành phố đối với hoạt động của các trường đào tạo, dạy nghề và nhận thức tự học tập, rèn luyện nghề của học sinh người lao động phù hợp phát triển thị trường lao động theo yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập bao gồm các tiêu chuẩn chất lượng nghề nghiệp:


    -  Năng lực thực hành nghề chuyên môn.


    -  Kỹ năng mềm đặc biệt kỹ năng giao tiếp và làm việc nhóm.


    -  Kỷ luật, đạo đức nghề nghiệp và trách nhiệm lao động.


    -  Năng lực ứng dụng tin học và sử dụng tốt 01 ngoại ngữ.


    -  Hiểu biết cụ thể về thị trường lao động và pháp luật lao động.


    Tạo chuyển biến mạnh với các cơ quan, tổ chức, xã hội về phát triển nguồn nhân lực có kế hoạch, theo định hướng chuyên môn, chất lượng cao. Nâng cao nhận thức các yếu tố cạnh tranh trong quá trình tham gia thị trường lao động của các doanh nghiệp, cơ sở đào tạo và người lao động về chất lượng nguồn nhân lực.


    3. Xác định và cân đối chỉ tiêu đào tạo tổng thể và chỉ tiêu đào đạo của từng trường đào tạo nghề, gắn kết với nhu cầu thực tế của xã hội theo ngành nghề và cấp trình độ đào tạo. Hình thành và phát triển hệ thống đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao của thành phố đảm bảo tiêu chuẩn nghề quốc gia – khu vực và quốc tế.


    Cần xác định được khung chương trình đào tạo phù hợp, có chất lượng phù hợp với nhu cầu công việc xã hội và các doanh nghiệp. Hạn chế việc đào tạo tự phát không đảm bảo chất lượng gây tình trạng thừa thiếu lao động và gia tăng thất nghiệp.


    Quy hoạch tổng thể đào tạo nghề, sắp xếp lại hệ thống dạy nghề trên cơ sở dự báo nhu cầu thị trường lao động và khả năng đào tạo của các trường nghề, phát triển một số trường đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế, nâng cao hiệu quả đào tạo thu hút nhiều học viên.


   Chất lượng đào tạo bậc trình độ đại học, cao đẳng rất quan trọng trong việc cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho xã hội.Tuy vậy, việc đào tạo cần phải có chiến lược cụ thể để tránh lãng phí nguồn lực đào tạo của nhà nước, cá nhân, gia đình và toàn xã hội.Bên cạnh việc định hướng đầu vào, các trường Đại học, Cao đẳng là yêu cầu rất cần thiết về cân đối nguồn nhân lực hiện nay và các năm tới.


    Công tác đào tạo nguồn nhân lực của các trường Đại học, Cao đẳng cần phải gắn kết chặt chẽ với nhu cầu của doanh nghiệp.Nhà trường và các doanh nghiệp cần hỗ trợ chặt chẽ với nhau trong việc định hướng đào tạo, tìm hiểu nhu cầu, đảm bảo chất lượng và hiệu quả nguồn nhân lực xã hội.


    4. Hoàn thiện mô hình, nâng cao năng lực hoạt động phân tích và dự báo cung – cầu nhân lực toàn diện 03 góc độ: Ngành đào tạo, ngành kinh tế và việc làm (gắn với nghề nghiệp) tạo cơ sở khoa học cho việc định hướng đào tạo theo nhu cầu xã hội, điều chỉnh cơ cấu ngành nghề và các kỹ năng của nhân lực được đào tạo, hạn chế mất cân đối, thừa thiếu trong các doanh nghiệp thuộc các ngành kinh tế, thành phần kinh tế.


    Đầu tư phát triển các hoạt động tư vấn quan hệ doanh nghiệp, thông tin nghề nghiệp – việc làm, tư vấn, giới thiệu việc làm tại các trường, cơ sở đào tạo.


    5. Đầu tư phát triển tổ chức chuyên nghiệp để mở rộng và toàn diện quy mô hoạt động hướng nghiệp đối với học sinh các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông trên địa bàn thành phố. Tăng cường thông tin định hướng xã hội, không nên chú trọng học nghềtheo giá trị bằng cấp; tham gia vào thị trường lao động là năng lực hành nghề, chọn nghề học theo năng lực, điều kiện và xu hướng nhận diện thị trường lao động.


    6.  Nghiên cứu hoàn thiện chính sách hỗ trợ, thúc đẩy các hình thức tự tạo việc làm, nâng cao thu nhập, góp phần đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lại lực lượng lao động; đồng thời đầu tư mở rộng các mô hình sản xuất, phát triển kinh tế để tăng trưởng việc làm tại chỗ và hội nhập. Đề nghị thành phố có chủ trương định hướng hoàn thiện cơ chế chính sách thúc đẩy các hình thức tự tạo việc làm, khuyến khích thanh niên làm chủ sản xuất – kinh doanh.


    7. Tăng cường quản lý nhà nước về cung – cầu lao động, xây dựng kho dữ liệu thị trường lao động thành phố; thực hiện cập nhận cung – cầu lao động, biến động lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo, tỷ lệ lao động thất nghiệp theo định kỳ 06 tháng/1lần.


    Xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động thành phố Hồ Chí Minh với các tỉnh, thành phố khu vực phía Nam để hỗ trợ học nghề, tìm việc làm của thanh niên, người lao động phù hợp với yêu cầu thực tế từng Tỉnh, Thành, Khu vực và cả nước.


    8. Tiếp tục hoàn thiện “Quy hoạch phát triển nhân lực TP. Hồ Chí Minh giai đoạn 2011-2020”. Nghiên cứu xây dựng chính sách ưu đãi về đào tạo và thu hút nguồn nhân lực đối với những ngành nghề chủ lực của thành phố và các ngành khoa học xã hội.
 

Nơi nhận:
- Ban Giám đốc - TT Đảng ủy Sở;    
- Các phòng ban chức năng thuộc Sở;
- Ban Giám đốc và các phòng thuộc   Trung tâm;
- Lưu.

 
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
 
 
 
 
 
Trần Anh Tuấn

 

TỔNG LƯỢT TRUY CẬP: 000000024881258

TRUY CẬP HÔM NAY: 3577

ĐANG ONLINE: 50